Cây bồ đề là một trong những cây linh thiêng được nhiều người biết đến, không những vậy mà còn là một cây thuốc nam quý được dùng nhiều trong y học cổ truyền. Nhưng chúng ta không phải ai cũng biết điều này, ngay sau đây, Caythuocdangian.com sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu về những công dụng chữa bệnh của cây.
Cây bồ đề là gì
Cây bồ đề là một loài cây thuộc chi Đa đề có nguồn gốc ở Ấn Độ, tây nam Trung Quốc và Đông Dương về phía đông tới Việt Nam. Loài cây này còn có tên gọi là cây đề hay cây giác ngộ.
Cây đề thuộc loại cây thân gỗ lớn, cao hơn 20m, đường kính thân khoảng 3m. Thân cây có màu nâu hoặ nâu xám, có vảy và mang nhiều rễ. Lá mọc đối, có cuống, phiến lá có hình trái tim, mặt trên nhẵn, màu xanh nhạt, mặt dưới màu trắng có lông. Gân lá hình lông chim, có 5-7 đôi gân phụ, nổi rõ ở mặt dưới.
Hoa xếp thành cụm, mọc ở nách và ngọn, có mùi thơm nhẹ. Hoa có màu trắng, tràng hợp thành ống 5 thùy xếp lợp, có lông tơ vàng. Quả có dạng hình cầu, kích thước nhỏ, gần như không có cuống, mọc thành từng chùm. Quả khi non có màu xanh, khi chín chuyển thành màu tím.
Dược liệu: Còn gọi là an tức hương, là những cục nhựa to nhỏ không đều, bên ngoài có màu vàng cam, láng bóng như sáp hoặc có hình trụ không đều, mảnh dẹt, bên ngoài có màu trắng xám, hơi vàng. Chất giòn, dễ vỡ, mặt vỡ phẳng, có màu trắng, để lâu chuyển thành nâu vàng. Khi đun nóng thì mềm và chảy ra, có mùi thơm giồng vani.
Phân bố và thu hái bồ đề
Cây mọc hoang và được trồng ở một số vùng rừng núi, trung du ở nước ta như Hoàng Liên Sơn, Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Thanh Hóa….
Vào giữa tháng 6-7, chọn cây có 5-10 năm tuổi, rạch vào thân hoặc cành để lấy nhựa. Loại tốt thì có màu vàng nhạt, thơm mùi vani. Loại kém có màu nâu đỏ, mùi kém thơm và lẫn nhiều tạp chất.
Bào chế: Nhựa sau khi thu hoạch được ngâm vào rượu rồi nấu sôi 2-3 lần cho đến khi nhựa chìm xuống, vớt ra và thả vào nước, khi nhựa cứng thì lấy ra và phơi khô.
Thành phần hóa học của cây bồ đề
An tức hương có chứa acid benzoic tự do 26,13%, vanillin 1,38%, benzyl benzoat 4,24%, benzyl cinnamart 1,23%, acid cinnamic tự do 2,75%, chất keo chứa đến 70-80%,…
Trong đông y, an tức hương có vị cay, đắng, tính bình, không độc. Có công năng khai khiếu, hành khí, hoạt huyết, an thần.
Tác dụng và những bài thuốc của cây bồ đề
1. Giảm đau răng
Lấy 1 nắm lá bồ đề rửa sạch, sắc lấy nước ngậm và xúc miệng để giảm đau hiệu quả.
2. Sát trùng vết thương
Dùng lá và chồi non của cây bồ đề, rửa sạch, giã nát và lấy nước. Cho bông thấm vào nước cốt và chấm lên vết thương.
3. Chữa phong thấp, khớp xương đau nhức
Lấy khoảng 80g an tức hương trộn với 160g thịt heo nạc thái miếng, cho vào ống hoặc bình rồi đặt lên trên lò, đốt lửa lớn nhưng đặt 1 miếng đồng để an tức hương cháy ở trên, đặt ống có lỗ hướng về phía đau để xông.
4. Phụ nữ sau sinh bị huyết vận, huyết trướng, cấm khẩu
Dùng 4g an tức hương, 20g thủy phi, đem tán bột rồi trộn đều. Mỗi lần uống 4g với nước gừng sao.
5. Trị trúng phong, trúng ác khí
Lấy 4g an tức hương, 8g quỳ cửu, 20g ngưu hoàng, 4,8g đơn sa, 4,8g hùng hoàng, 4,8g nhũ hương, 3,2g tê giác, đem tán bột. Dùng 4g sinh khương và 4g thạch xương bồ để sắc lấy nước, dùng nước sắc này uống cùng với bột trên.
6. Chữa chứng bụng đau, chân co rút, quấy khóc liên tục
Dùng an tích hương chưng với rượu thành cao. Lấy 12g đinh hương, 12g hoắc hương, 12g mộc hương, 12g trầm hương, 12g bát giác hồi hương, 20g cam thảo, 20g súc sa nhân, 20g hương phụ tử, tất cả đem tán nhuyễn trộn với cao trên và vê thành viên. Mỗi ngày uống 8g với nước sắc lá tía tô.
7. Chữa vú bị nứt nẻ
Lấy 20g an tích hương ngâm với 100ml cồn 80 độ trong 10 ngày, lắc cho đều thuốc. Sau đó dùng cồn này bôi lên chỗ bị nứt nẻ.
8. Trị hàn thấp, lãnh khí, hoắc loạn thế âm
Dùng 4g an tức hương, 8g phụ tử, 8g nhân sâm, sắc lấy nước uống trong ngày.
9. Trị tim bỗng nhiên đau, tim đập nhanh, hồi hộp
Lấy an tức hương tán bột, mỗi lần uống 2g với nước sôi để nguội.
10. Trẻ nhỏ bị kinh phong do tà
Lấy an tức hương đốt xông cho trẻ.
11. Chữa ho
Dùng nhựa bồ đề mài với mật ong để uống, mỗi lần dùng 0,5g, ngày làm 2-4 lần.
Cây bồ đề có ý nghĩ gì
Cây bồ đề ngoài là một vị thuốc quý giúp cpon người chữa bệnh. Nó còn có những ý nghĩa to lớn trong cuộc sống.
Với những người xuất gia cây bồ đề có một ý thiêng liêng và sâu sắc. Quan niệm này được lấy theo Ấn Độ giáo, Kì-na giáo và Phật giáo. Tương truyền rằng thái tử Tất-đạt-đa Cồ-đàm ngồi thiền định dưới một gốc cây như vậy và đạt giác ngộ, trở thành một vị Phật. Qua đó mà cây này có tên bồ đề, vì Bồ-đề có nghĩa là Giác ngộ. Ngoài ra nó còn tượng trưng cho sự vững chắc về sự sinh tồn của Phật Giáo.
Ngoài ý nghĩa thiêng liêng trong Đạo Phật, cây bồ đề còn có rất nhiều tác dụng khác. Đặc biệt từ cây bồ đề người ta đã chế ra một loại nước hoa rất thơm. Loại nước hoa này được làm từ nhự đề bởi nhựa đề có mùi rất thơm và đặc biệt. Ngoài ra, nhựa đề còn có thể chế biến thành cao su cứng. Sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp nước ta.
Cây bồ đề rất dễ sống chính vì vạy nó thường được trồng để làm cảnh. Cây đề làm cảnh thường có kích thước nhỏ và hình dáng rất đẹp. Nó không chỉ làm đẹp cho không gian sống mà nó còn đem lại may mắn cho gia chủ.
Một số kiêng kỵ khi dùng cây bồ đề
- Những người khí hư, ăn ít, âm hư hỏa vượng không dùng.
- Bệnh không có liên hệ đến ác khí cũng không nên dùng.
Những bài thuốc trên chỉ mang tính chất minh họa, người bệnh nên tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi áp dụng.
Nguồn tham khảo : 2khoe.com