Rất nhiều người ca ngợi về tác dụng thần thánh của cây ba kích như khử phong thấp, tráng dương cường gân cốt, bổ thận, đối với người già ăn ngủ kém, thường xuyên mệt mỏi, cơ thể suy nhược ba kích giúp tăng cường sinh lực.
Đặc biệt là tin đồn ba kích có tác dụng điều trị yếu sinh lý của nam giới, bệnh di tinh, gân cốt mềm yếu, mỏi đau lưng gối khiến giá thành loại cây này càng ngày càng cao.
Tuy nhiên, để sử dụng ba kích hiệu quả và hạn chế những tác dụng phụ xảy ra, chúng ta cần chú ý một số lưu ý nhỏ. Trong bài viết này, 2khoe sẽ cùng bạn đọc làm rõ các vấn đề trên.
Cây ba kích là gì
Người ta thường gọi ba kích với tên khác như dây ruột gà, ba kích thiên (Trung Quốc), Chẩu phóng xì (Quang Ninh).
Tên khoa học là Morinda officinalis stow.
Thuộc họ nhà Cà phê (Rubiaceae).
Ba kích là loại cây sống nhiều năm, cây dây leo thân quấn, rễ phình to thắt lại từng khúc, thân mảnh, lông mịn.
Lá thuôn nhọn hình bầu dục hoặc hình mác, mọc đối, phiến lá cứng, có hình bầu dục thuôn nhọn, cuống ngắn, có nhiều lông tập trung ở gân, mép.
Khi về già lá ít lông đi, lúc non có màu xanh, khi già chuyển sang màu trắng mốc và khi khô có màu nâu tím. Mỗi lá có chiều dài từ 6 đến 15cm, rộng từ 2,5 đến 6cm.
Ngọn màu tím, có cạnh, có lông nhưng khi về già thì lại nhẵn. Lá kèn thì nhẵn và ôm sát vào thân.
Hoa nhỏ, tập trung thành tán ở đầu cành, khi mới nở có màu trắng, dần dần ngả vàng, trang hoa liền với phía dưới thành ống ngắn.
Quả hình cầu, lúc chính màu đỏ, có cuống riêng rẽ.
Phân bố và thu hoạch ba kích
Ba kích có nhiều ở các tỉnh Lạng Sơn, Hòa Bình, Quảng Ninh, Hà Giang, Phú Thọ. Mọc hoang ở vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng rừng thứ sinh, xen lẫn cây bụi và dây leo chi chít hoặc bên bờ nương rẫy.
Phân bố chủ yếu ở độ cao 100m so với mặt nước biển, càng cao hơn càng ít đi, từ độ cao 100m rất hiếm gặp.
Mùa hoa nở từ tháng 5 – 6, mùa quả từ tháng 7 – 10, cây độ 3 tuổi là có thể thu hoạch rễ và củ làm dược liệu.
Rễ mang phơi khô đường kính 5mm, cắt khúc dài 5cm, bên ngoài có vân, màu hồng nhạt hoặc nâu nhạt, bên trong thì có màu tím hoặc hồng.
Ở thập kỷ 70, người ta có thể thu hoạch được hàng chục tấn ba kích mỗi năm.
Theo y học dân gian, rễ ba kích có tác dụng chống viêm trên mô, tăng sức đề kháng, hạ huyết áp, bổ thận, tráng dương, đỡ mệt mỏi, tăng cân, tăng cơ lực, giảm các triệu chứng đau khớp, tăng cường sức dẻo dai….
Thành phần hóa học của ba kích
Bao gồm: Antraglycozid, anthraquinon, nhựa, acid hữu cơ tinh dầu, đường…; rễ cây tươi có vitamin C, rễ khô không có.
Các loại ba kích và cách phân biệt
Ở Việt Nam có 2 loại ba kích là: Ba kích tím và ba kích trắng.
Vỏ củ ba kích tím có màu vàng sậm, phần thịt có sắc tím, trong khi ba kích trắng màu vàng nhạt, phần thịt màu trắng trong.
Đặc biệt khi ngâm rượu thì ba kích tím làm rượu chuyển sang màu tím còn ba kích trắng thì không.
Ba kích tím có nhiều tác dụng tốt hơn và khi ngâm rượu cũng ngon hơn nên được sử dụng phổ biến hơn và có giá cao hơn ba kích trắng.
Ba kích tím
Tác dụng của ba kích
1. Điều trị liệt dương, ăn nhiều, ngũ lao, hạ khí, thất thương
Bài thuốc:
- Ba kích thiên: 3kg
- Ngưu tất (sống): 3kg
Cách dùng:
- Ngâm cùng 5 đấu rượu trong 3 tháng
- Uống mỗi ngày 1-2 chén.
2. Điều trị đi đứng khó khăn, đau lưng do phong hàn
Bài thuốc:
- Ba kích: 60g
- Ngưu tất: 120g
- Khương hoạt: 60g
- Quế tâm: 60g
- Ngũ gia bì: 60g
- Đỗ trọng (bỏ vỏ đã sao hơi vàng): 80g
- Can khương: 60g
Cách dùng:
- Đem hổn hợp trên tán thành bột
- Trộn mật làm hoàn
- Dùng với rượu ấm.
3. Điều trị liệt dương
Bài thuốc:
- Ba kích: 30g
- Ích trí nhân: 30g
- Đỗ trọng: 30g
- Ngũ vị tử: 30g
- Phục linh: 30g
- Ngưu tất: 30g
- Sơn dược: 30g
- Thỏ ty tử: 30g
- Sơn thù: 30g
- Tục đoạn: 30g
- Xà sàng tử: 30g
- Viễn chí: 30g
- Nhục thung dung: 60g
Cách dùng:
- Đem tán thành bột
- Luyện mật làm làm thành hoàn
- Ngày uống 12g đến 16g và uống lúc đói.
4. Điều trị thân hư, di tinh, dương úy
Bài thuốc:
- Ba kích: 15g
- Thục địa: 15g
- Sơn thù du: 12g
- Kim anh: 12g
Cách dùng:
- Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
5. Điều trị thận hư, đi tiểu nhiều lần, di liệu
Bài thuốc:
- Ba kích: 12g
- Thỏ ty tử: 12g
- Sơn thù du: 12g
- Tang phiêu tiêu: 12g
Cách dùng:
- Đem tán thành bột uống hoặc sắc uống.
6. Bổ thận, tráng dương
Nguyên liệu:
- Ba kích: 30g
- Thịt trai: 300g
- Gừng tươi: một ít
- Gia vị
- Nước: Đủ dùng
Cách chế biến:
- Nước đun sôi thì cho thịt trai đã thái miếng và Ba kích vào
- Vặn nhỏ lửa khoảng 3 giờ, nêm gia vị vừa đủ.
- Ăn cùng với cơm.
7. Điều trị bệnh huyết áp cao
Bài thuốc:
- Ba kích: 12g
- Tri mẫu: 12g
- Tiên mao: 12g
- Dâm dương hoắc: 12g
- Ðương quy: 12g
- Hoàng bá: 12g
- Nước: 600ml
Cách dùng:
- Sắc cho đến khi còn 200ml
- Chia đều uống 3 lần/ngày
- Điều trị khoảng 3 tháng.
8. Điều trị kinh nguyệt không đều, tử cung bị lạnh, xích bạch đới hạ
Bài thuốc:
- Ba kích: 120g
- Lương khương: 20g
- Tử kim đằng: 640g
- Thanh diêm: 80g
- Nhục quế (bỏ vỏ): 160g
- Ngô thù du: 160g
Cách dùng:
- Tán bột, dùng rượu hồ làm hoàn
- Ngày uống 20 hoàn với rượu pha muối nhạt
Theo: Ba Kích Hoàn – Cục Phương
9. Điều trị tiểu nhiều
Bài thuốc:
- Ba kích (bỏ lõi)
- Ích trí nhân
- Thỏ ty tử
- Tang phiêu tiêu
Cách dùng:
- Ba kích và ích trí nhân chưng cùng muối và rượu
- Thỏ ty tử và tang phiêu tiêu chưng cùng rượu
- Lấy mỗi hỗn hợp 1 phần, đem tán thành bột.
- Dùng rượu chưng hồ nặn thành những viên hoàn, to bằng hạt ngô
- Uống 12 viên 1 lần cùng với rượu pha muối hoặc sắc uống với muối.
Bài thuốc chữa rõ liều lượng.
10. Điều trị bạch trọc
Bài thuốc:
- Ba kích đem bỏ lõi rồi chưng rượu
- Thỏ ty tử chưng rượu một ngày rồi sấy khô
- Phá cố chỉ (sao)
- Lộc nhung
- Sơn dược
- Xích thạch chi
- Ngũ vị tử
Cách dùng:
- Ba kích bỏ lõi rồi chưng rượu
- Thỏ ty tử chưng rượu, để 1 ngày rồi sấy khô
- Lấy 40g mỗi vị tán thành bột
- Thêm rượu hồ vào hỗn hợp nặn thành viên
- Uống khi đói với nước pha rượu.
11. Điều trị tiểu không tự chủ, đau bụng
Bài thuốc:
- Ba kích (bỏ lõi): 60g
- Sinh địa: 60g
- Nhục thung dung: 60g
- Tang phiêu tiêu: 40g
- Sơn dược: 40g
- Thỏ ty tử: 40g
- Tục đoạn: 40g
- Sơn thù du: 20g
- Quan quế: 20g
- Phụ tử (chế): 20g
- Ngũ vị tử: 20g
- Long cốt: 20g
- Viễn chí: 16g
- Đỗ trọng: 12g
- Lộc nhung: 4g
Cách làm:
- Đỗ trọng: Ngân rượu rồi sao
- Tất cả các vị đem tán thành bột, làm thành viên 10g
- Uống 2-3 viên/ngày.
12. Điều trị mặt trắng nhạt, mạch yếu, buồn sầu ca khóc
Bài thuốc:
- Ba kích (bỏ lõi): 40g
- Hồi hương (đã sao): 40g
- Bạch long cốt: 40g
- Nhục thung dung (tẩm rượu): 40g
- Ích trí nhân: 40g
- Bạch truật: 40g
- Phúc bồn tử: 40g
- Mẫu lệ: 40g
- Cốt toái bổ (bỏ lông): 40g
- Thỏ ty tử: 40g
- Nhân sâm: 40g
Cách dùng:
- Tất cả đem tán thành bột
- Uống 2 lần/ ngày, mỗi lần 10g-20g.
13. Điều trị thận hư hàn, liệt dương, tiểu nhiều, lưng và gối đau, không muốn ăn uống, đứng ngồi không có sức, xương khớp yếu, bụng đầy trướng và yếu lạnh ở bàng quang, vùng rốn
Bài thuốc:
- Ba kích: 30g
- Lộc nhung: 30g
- Nhục thung dung: 30g
- Phụ tử: 30g
- Thạch hộc: 30g
- Thục địa: 30g
- Bạch linh: 22g
- Chỉ xác: 22g
- Hoàng kỳ: 22g
- Mẫu đơn: 22g
- Ngưu Tất: 22g
- Mộc hương: 22g
- Nhân sâm: 22g
- Phúc bồn tử: 22g
- Quế tâm: 22g
- Sơn thù: 22g
- Tân lang: 22g
- Thự dư: 22g
- Tiên linh tỳ: 22g
- Tục đọan: 22g
- Viễn chí: 22g
- Xà sàng tử: 22g
Cách dùng:
- Tất cả đem tán thành bột, hoà mật làm thành viên
- Uống 16g-20g/ ngày cùng với rượu nóng
- Uống lúc đói.
14. Điều trị thận bị hư lao, tay chân tê, đau lưng, chân đau, ăn không tiêu, khát, bụng ngực đầy trướng, bụng dưới lạnh đau, nôn ra nước chua, tiểu són, táo bón
Bài thuốc:
- Ba kích: 30g
- Nhục thung dung: 30g
- Thiên hùng: 30g
- Thỏ ty tử: 30g
- Thục địa: 30g
- Trầm hương: 30g
- Tục đoạn: 30g
- Bá tử nhân: 22g
- Bạch linh: 22g
- Đỗ trọng: 22g
- Ngưu Tất: 22g
- Ngũ gia bì: 22g
- Phòng phong: 22g
- Thạch hộc: 22g
- Phúc bồn tử: 22g
- Thạch long nhuận: 22g
- Thự dự: 22g
- Thạch nam: 22g
- Viễn chí: 22g
- Tỳ giải: 22g
- Xà sàng tử: 22g
- Thiên môn: 40g
Cách dùng:
- Tất cả đem tán thành bột, trộn mật làm thành viên
- Uống 16g-20g/ ngày
- Uống cùng với rượu lúc đói.
15. Điều trị mặt xạm đen, miệng bị khô, hư thoát nguyên khí, chảy nước mắt sống, tai ù, lưng nặng, đau, đau nhức các khớp xương, âm hư, đổ mồ hôi trộn
Bài thuốc:
- Ba kích: 90g
- Ngô thù:120g
- Lương khương: 180g
- Nhục quế: 120g
- Thanh diêm: 60g
- Tử kim đằng: 500g
Cách dùng:
- Tất cả đem tán thành bột rồi trộn cùng rượu nếp làm thành viên
- Uống 16-20g cùng nước muối loãng hoặc rượu hoà ít muối.
16. Điều trị lưng đau, gối mỏi, đau khớp xương, chuột rút, liệt dương, thận hư
Bài thuốc:
- Ba kích: 18g
- Ngưu tất: 18g
- Thạch hộc: 18g
- Đương quy: 20g
- Khương hoạt: 27g
- Sinh khương: 27g
- Tiêu: 2g
Cách dùng:
- Tất cả đem giã, thêm 2 lít rượu, đậy nắp kín nấu khoảng giờ
- Bắc ra ngâm trong nước cho đến khi hỗn hợp nguội
- Uống 3 lần/ngày, mỗi lần 15-20ml.
17. Điều trị sán khí do hư thận
Bài thuốc:
- Ba kích
- Quất hạch
- Hoàng bá
- Địa hoàng
- Lệ chi hạch
- Tỳ giải
- Ngưu tất
- Mộc qua
- Kim linh tử
- Hoài sơn
Chưa rõ cách dùng.
18. Điều trị mộng tinh
Bài thuốc:
- Ba kích thiên
- Viễn chí
- Hoàng bá
- Bá tử nhân
- Liên tu
- Phúc bồn tử
- Lộc giác
- Thiên môn
Chữa rõ cách dùng.
19. Bổ thận, tráng dương, tăng trưởng cơ nhục, dưỡng sắc đẹp
Bài thuốc:
- Ba kích (bỏ lõi): 60g
- Cam cúc hoa: 60g
- Câu kỷ tử: 30g
- Phụ tử (chế): 20g
- Thục địa: 46g
- Thục tiêu: 30g
Cách dùng:
- Tất cả tán bột, cho vào bình, ngâm với 3 lít rượu
- Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15-20ml lúc đói.
Theo: Ba Kích Thục Địa Tửu – Nghiệm Phương
20. Trị liệt dương, tảo tinh, tiết tinh, lưng đau, vô sinh (ở nữ) do Thận dương hư
Bài thuốc:
- Ba kích thiên: 12g
- Ngũ vị tử: 6g
- Nhân sâm: 8g
- Thục địa:16g
- Long cốt: 12g
- Nhục thung dung: 12g
Cách dùng:
- Tất cả đem tán thành bột, trộn mật làm thành viên 12g
- Chia ra uống đủ 2-3 lần/ngày.
21. Trị người lớn tuổi lưng đau, chân tê, chân yếu, chân mỏi
Bài thuốc:
- Ba kích: 1 phần
- Nhục thung dung: 1 phần
- Xuyên tỳ giải: 1 phần
- Thỏ ty tử: 1 phần
- Đỗ trọng: 1 phần
- Lộc thai: 1 bộ
Cách dùng:
- Tất cả đem tán nhuyễn, trộn với mật làm thành viên
- Uống 2-3 lần/ ngày, mỗi lần 12g với nước ấm.
22. Trị phong thấp đau nhức, cước khí, phù
Bài thuốc:
- Ba kích: 12g
- Ngưu tất: 12g
- Đỗ trọng: 12g
- Tục đoạn: 12g
- Tang ký sinh:10g
- Sơn thù nhục: 8g
- Hoài sơn: 16g
Cách dùng:
- Tất cả đem sắc uống.
23. Chân tay lạnh, lưng gối mỏi đau, mặt trắng nhợt nhạt
Bài thuốc:
- Ba kích: 12g
- Bổ cốt: 12g
- Tục đoạn: 12g
- Hồ đào nhục: 5 quả
Cách dùng:
- Tất cả sắc nước hoặc tán thành bột uống.
Cách sử dụng ba kích
Chúng ta ai cũng biết dùng Ba kích để ngâm với rượu, hay kết hợp với vị thuốc khác sẽ có rất nhiều tác dụng. Nhưng không phải ai cũng biết khi ngâm thì cần củ ba kích phải được bỏ lõi.
Sử dụng ba kích tươi
Rửa sạch để ráo, sau đó bỏ lõi bằng cách bóc thủ công, dùng dao nhọn, lực tay lấy bỏ lõi ra.
Sau khi lấy được lõi của củ, bạn có thể ngâm rượu luôn hoặc sấy khô, 1kg ngâm cùng 2-4 lít rượu 45-50 độ, có thể cho thêm thìa nhỏ muối ăn để giảm độc tính của vỏ.
Được 2 tháng mở nắp bình ngâm khuấy đều bằng đũa gỗ, 3 tháng là có thể sử dụng.
Nếu đúng ba kích tìm chất lượng, ngâm được 20 ngày rượu sẽ ngã màu tìm nhật, đến 30 ngày thì sang màu tím đậm.
Sử dụng ba kích khô
Đem sao thêm với rượu, cam thảo, muối ăn.. ủ từ 1 đến 2 giờ rồi sao nhỏ khoảng 10 phút mới hạ thổ, 1kg ngâm với 6-8 lít rượu 35-40 độ.
Trường hợp ngâm với dung dịch muối ăn 5% thì ủ từ 2 đến 4 giờ rồi sao vàng hạ thổ.
Lưu ý
Rượu ngã màu tím phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, mùa hè thì khoảng 20 ngày, còn mùa đông có thể mất tới 2 tháng.
Về cách dùng rượu
Mỗi ngày chỉ nên dùng từ 100-150 ml, hoặc mỗi bữa uống 1 chén, ngày 2 bữa. Rượu ba kích hơi khó uống vì vậy lúc ngâm có thể cho thêm chén mật ong nhỏ để tăng vị ngọt dễ uống.
Những lưu ý khi sử dụng ba kích
Khi sử dụng ba kích bắt buộc phải bỏ phần lõi, để ráo nước trước khi bóc, chỉ lấy phần thịt của củ, vì lõi nó không tốt, có thể gây liệt dương.
Tuyệt đối không sử dụng khi bị rong kinh hoặc kinh sớm, người đại tiện táo bón, âm hư quá vượng. Rượu ba kích có tính hàn nên dùng nhiều đàn ông dễ bị tào tháo đuổi.